Cây Lông Cu Li hay còn có tên khác là Cẩu Tích. Tên Hán Việt nghĩa là xương sống chó. Do có lá hình thù như xương sống chó. Tên khoa học là Cibotium barometz. Họ: Họ Dương Xỉ vỏ trai Dischoniaceae.

Mục Lục:
Phân bố
Cây Lông Cu Li là loài bản địa từ Nam Trung Quốc đến các nước Đông Nam Á, Đông Nam nước Mĩ .
Loài dương xỉ này phân bố tương đối rộng rãi, xuất hiện ở thung lũng, bìa rừng, ven suối ở vùng đất thấp, khe núi ẩm ướt độ cao từ 100 đến 1500 m ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Nhiệt độ trung bình tối ưu thay đổi trong khoảng 20 đến 23 ° C, lượng mưa từ 1800 đến 2600 mm hàng năm. Nó phát triển mạnh trên đất axit và axit ferralitic nâu đỏ nhưng sẽ chịu được đất có tính kiềm nhẹ.
Đặc điểm tự nhiên
Nó thích nghi tốt với điều kiện ấm áp và ẩm ướt
Thân: Là loài dương xỉ lớn đạt chiều cao từ 1–3 m, thân cây mọc thẳng, ngọn và gốc non được bao phủ bởi những sợi lông dài dày đặc, cứng, màu nâu vàng.
Lá: uốn thành chùm ở đỉnh của thân cây, dài 1–2 m, hợp chất hai đầu, hình trứng từ hình trứng đến hình elip mặt dưới có nếp gấp, mặt trên màu xanh đậm hơn có các cuống dày, dài đến 1 m hoặc hơn, hình tam giác ở mặt cắt ngang ở gốc, mang dày đặc các lông tơ đính kèm theo hình quả trám, màu xanh của cuống và đầu gai, chuyển sang màu tía bên dưới theo tuổi.
Cây lông cu li có hoa, hạt không ?
Là loài thực vật sinh sản bằng Bào Tử. Các túi bào tử nằm phía dưới mép lá. Bào tử màu vàng nhạt, có vân hình xích đạo. Loài cây này không có hoa, không có hạt như các loài thực vật có hạt khác

Tác dụng của Cây Lông Cu Li
Thành phần Hóa Học
Thành phần hóa học qua chiết xuất của Cây Lông Cu Li có chứa các hợp chất phenolic, dầu dễ bay hơi, sterol, saccharide, glucoside, axit amin, nguyên tố vi lượng như Sắt, Canxi, Kẽm, Magie, Nito, Mangan, Đồng và phosphor.
Phần thân và rễ có tới 30% là tinh bột và aspidinol, phần lông vàng nâu ở thân rễ có chứa tanin.
Theo phân tích của các nhà Khoa học
Theo Xu và cộng sự đã báo cáo các tác dụng dược lý sau đây của Cây Lông Cu Li và các sản phẩm chế biến của nó: giảm đau, cầm máu, chống viêm, chống mất xương, chống oxy hóa, chống kết tập tiểu cầu, bảo vệ gan, hạ lipid máu và hệ thần kinh trung ương. Trước đó, Yang đã báo cáo các tác dụng dược lý Cây Lông Cu Li: chống loãng xương, chống viêm, cầm máu, giảm đau và chống thấp khớp.
Tác dụng cầm máu:
Khi bị chảy máu chỉ cần lấy một ít lông này đắp vào vết thương là cầm được máu ngay. Tác dụng này có được là do lông cu li có chất Tanin hút huyết thanh của máu, hình thành máu cục bởi vậy làm cho máu chóng đông.
Hoạt động chống oxy hóa
Theo những kết quả nghiêng cứu phân tách dịch chiết thân rễ thể hiện hoạt tính chống oxy hóa đáng kể.
Hoạt động chống loãng xương
Các kết quả nghiêng cứu cho thấy chiết xuất từ cây Lông Cu Li ức chế sự hình thành tế bào hủy xương phá hủy xương mà không ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của tế bào đại thực bào có nguồn gốc từ tủy. Kết quả chỉ ra rằng chiết xuất Cây Lông Cu li có thể là một loại thuốc thay thế tiềm năng để phòng ngừa và điều trị chứng loãng xương sau mãn kinh.
Hoạt động chống vi rút
Sáu chiết xuất thảo dược, bao gồm hai chiết xuất từ thân rễ Cu Li được phát hiện là chất ức chế mạnh mẽ coronavirus liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS-CoV).
Hoạt tính kháng khuẩn
Các nghiêng cứu cũng xác định hoạt tính kháng khuẩn dựa trên số lượng vi khuẩn thử nghiệm bị ức chế trong chất chiết xuất từ lá Cu Li.
Đọc Thêm: ►► Cây rau dớn có độc không ? Tác dụng và cách chế biến

Sử dụng trong y học cổ truyền ở các nước
Ở Trung Quốc Cây Lông Cu Li đã được sử dụng như một chất chống viêm Thân rễ và rễ của nó đã được báo cáo là đã được thu hái để sử dụng làm thuốc, bao gồm cả việc sử dụng làm chất đông máu và điều trị loét, thấp khớp, thương hàn.
Thân rễ được cho là bổ gan và thận, tăng cường gân, cơ và xương và giảm các tình trạng thấp khớp. Nó được sử dụng rộng rãi để chữa bệnh thấp khớp, nhức mỏi chân tay, đau thắt lưng, đau dây thần kinh và đái ra máu ở người già, bệnh trĩ, đau thần kinh tọa, chứng tiểu nhiều, đái dầm và đau nhức cơ thể ở phụ nữ có thai.
Ở Việt Nam lớp lông vàng bao phủ thân rễ được dùng làm thuốc cầm máu để đắp vết thương và vết cắt ở tay chân để cầm máu. Thân rễ được dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau thắt lưng, đau dây thần kinh tọa, đau dây thần kinh tọa, đái dầm và đau mình mẩy ở phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ
Theo như nghiên cứu, dược liệu Cây Lông Cu Li có độc tính thấp. Tuy nhiên, người bị bệnh thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên sử dụng loại dược liệu này.
Bạn cũng nên cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cẩu tích với nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng chúng. Tham khảo ý kiến chuyên môn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng chúng.
Cẩu tích cũng rất có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc, bạn nên trao đổi với bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng Cây Lông Cu Li.
Cám ơn bạn đã đọc baì viết.