Cây ươi hay được gọi là Ươi bay, lười ươi, thạch, bạng đại hải, hương đào, lù noi, sam rang, som vang, đười ươi, đại đông quả, an nam tử … Qủa loại cây này thường được người dân nhặt về làm thức uống giải khát được cho là giải độc, lợi cổ họng và đặc biệt táo bón, gai cột sống.

Tên tiếng Anh là Malva nut
Tên khoa học là Scaphium lychnophorum
Họ: Trôm Sterculiaceae
Mục Lục:
Phân bố
Ở Việt Nam: Mọc rải rác tại các tỉnh Thừa Thiên -Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định Phú Yên, Bình Thuận, Khánh Hoà, Tây Ninh, Đồng Nai, Kon Tum, Gia Lai Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Kiên Giang (Phú Quốc).
Thế giới: Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Hình thái của cây ươi
Cây ươi Cây gỗ lớn, cao 20-25 m hoặc hơn, vỏ dày,nhiều sợi, cành non có cạnh và có lông màu hung.
Lá to và dày, mọc so le, tập trung ở đầu cành, xẻ 5 thuỳ ở cây con, đơn nguyên ở cây trưởng thành, dài 15 -40 cm, rộng 7 -22 cm, gốc lá tròn, đỉnh nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên xanh lục, mặt dưới màu nâu bạc; cuống lá dài 10-30 cm, to và mập.
Gỗ ươi thuộc gỗ nhóm 7 nhóm gỗ nhẹ, dễ cong vênh, mối mọt.


Hoa ươi và Qủa ươi
Hoa nhỏ mọc thành chuỳ ở đầu cành trước khi cây ra lá. Quả nang 1-5 đại cao 10-15 cm, phần giáp cuống phình rộng, thon dần về đỉnh.
Vỏ quả mỏng, mặt ngoài khi chín màu đỏ, mở ra như một cánh để phát tán hạt đi xa, mặt trong trắng bạc. Hạt hình bầu dục, hoặc thuôn, dài 2,5 –3,5cm, rộng 1,2-2,5 cm; vỏ hạt màu đỏ nhạt, nhẵn nheo, dính ở gốc quả.
Đọc Thêm: ►► 3 loại cây Trâm rừng: Trâm vối, Trâm đỏ, Trâm nước
Công dụng và giá trị dinh dưỡng của quả ươi
Hạt khô để chế thạch ươi.
Thành phần hoá học: Hạt ươi gồm nhân chiếm 35% và vỏ chiếm 65%. Trong nhân có chất béo (2,98%), tinh bột, sterculin và bassorin. Vỏ hạt chứa 1% chất béo, 59% bassorin, polysacchyrid, và tanin. Ngoài ra còn có các đường galactose, pentose và arabinosse.
Công dụng:Thạch ươi là loại nước giải khát mát bổ, có khả năng sinh tân dịch, thanh phế nhiệt, thanh trường thông tiện, có tác dụng chữa các chứng ho khan, đau họng, nhức răng, đau mắt đỏ, lao thương thổ huyết, đại tiện ra máu, mụn nhọt do nhiệt.
Bảo quản sản phẩm: Hạt ươi sau khi thu hoạch được làm sạch tạp chất, phơi hoặc sấy khô tới độ ẩm 13%. Do khả năng hút nước cao, hạt ươi sau khi phơi sấy cần được bảo quản trong các thiết bị kín hoặc đóng gói trong các bao nilon chống ẩm.
Chế biến và sử dụng: Hạt ươi chủ yếu sử dụng để chế biến nước uống dạng thạch .Cho hạt khô vào nước sôi, vỏ hạt hút nước và trương lên tạo thành dạng keo nhầy (gọi là thạch ươi).
Vớt bỏ hạt, bổ sung thêm đường, hương liệu và làm lạnh sẽ được một loại nước giải khát hợp khẩu vị. Thạch ươi có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chữa các bệnh đường tiêu hoá. Để làm thạch một cốc nước (250 ml) cần 3-5 hạt khô, có thể cho thêm các loại tinh dầu thơm (nhài, chuối, bạc hà,..) sẽ được nước giải khát có mùi thơm theo sở thích
Đọc Thêm: ►► Cây Mắc Khén có mấy loại ? Nhận biết thân, quả, hạt

Sinh trưởng và sinh sản
Điều kiện tự nhiên: Ở Việt Nam cây ươi mọc hoang rải rác trong các rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên độ cao không quá 1.000 m, nơi đất dày, màu mỡ và ẩm. Cây ra hoa vào tháng 3 và quả chín vào tháng 6 -8.
Quá trình ra hoa và đậu quả phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ thấp vào giai đoạn cây sắp ra hoa làm giảm mạnh số lượng hoa và quả trên mỗi cây, trong khi chế độ chiếu sáng ít có tác động tới các quá trình này.
Cây ươi sai quả theo chu kỳ, khoảng 3-4 năm cây cho năng suất cao một lần.Cây tái sinh dễ dàng bằng hạt và chồi. Vào mùa quả chín, hạt ươi rụng xuống đất, hút nước và nẩy mầm sau khoảng 1 tháng. Hiện chưa xác định tuổi ra quả của cây trong tự nhiên.
Kỹ thuật trồng cây ươi ở vườn nhà
Nhân giống: Cây ươi có thể nhân giống cả hữu tính và sinh dưỡng.
Nhân giống bằng hạt: Hạt ươi dễ nẩy mầm, nhưng do vỏ hạt chứa nhiều polysaccharids và phồng to khi gặp nước nên dễ bị thối hoặc bị côn trùng, động vật đất làm hỏng. Hạt ươi sau khi thu có thể gieo ngay hoặc phơi khô sau đó mới gieo.
Thời vụ gieo hạt thường vào đầu đến giữa mùa mưa. Tỷ lệ nẩy mầm từ hạt cao, đạt trên 90%. Trong giai đoạn cây giống, cần che nắng(khoảng 50%), tỷ lệ cây con sống sót rất thấp nếu không che nắng. Chuyển cây ra vườn trồng vào đầu mùa mưa năm sau. Trong tự nhiên, cây ươi nẩy mầm từ hạt khá phổ biến, có thể thu nhặt cây con về trồng vào mùa mưa.

Nhân giống sinh dưỡng: Chiết cành hiện được coi là phương pháp nhân giống hiệu quả nhất đối với cây ươi. Cành chiết dễ dàng ra rễ cả khi xử lý chất kích thích hoặc không.
Thời gian thích hợp để chiết cành vào trước mùa mưa hàng năm. Sau một tháng kể từ khi xuất hiện rễ trong bầu đất cành chiết đã có bộ rễ phát triển tốt đạt tới 96,3%.
Khi chuyển cành chiết ra vườn ươm hoặc vườn trồng, giai đoạn đầu cần che nắng cho cây, khoảng 50% cường độ ánh sáng. Tới nay, nhân giống cây ươi bằng phương pháp giâm cành chưa thành công, kể cả khi sử dụng các chất kích thích ra rễ.
Kỹ thuật gây trồng: Đất trồng ươi cần chọn loại đất tốt, thoát nước. Khoảng cách giữa các cây 6 x 7 mét. Cây ươi trồng từ hạt có tỷ lệ sống trung bình 75%, tốc độ sinh trưởng chiều cao trong 3 năm đầu đạt 1 m/năm. Sau khi trồng 7 năm cây ươi có thể cho quả vụ đầu. Trong những năm đầu, cây ươi rất cần được che nắng, có thể trồng xen cây ươi dưới tán các cây gỗ khác.
Ở một số nước (Trung Quốc, Indonesia, Malaysia) đã trồng ươi với diện tích tương đối lớn và cho hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm trồng xen cây ươi với các cây kinh tế khác hiện vẫn chưa thu được kết quả thuyết phục.
Để khắc phục tình trạng cây quá cao, không thuận lợi cho thu hoạch. Tại Vân Nam, Trung Quốc các nhà khoa học đã dùng biện pháp ghép chồi bên và ức chế sinh trưởng để tạo ra các cây ươi lùn có chiều cao 3-5 m, cành bên dài không quá 1 m.
Với phương pháp này, 5 năm sau khi trồng, cây ươi ra hoa lứa đầu tiên, năng suất quả cao và dễ thu hạt.
Cây ươi bao nhiêu năm có quả
Cây ươi trong tự nhiên và rừng trồng thường cho quả từ năm thứ 13- 15 trở lên. Chu kỳ từ 3-4 năm mới có 1 năm cho sản lượng quả nhiều.
Gía trị kinh tế
Ươi là loại lâm sản có giá trị kinh tế cao và là nguồn thu nhập quan trọng của người dân một số khu vực ở các nước Lào, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Trung bình một cây trưởng thành cho năng suất 40 kg hạt khô/năm.
Sản lượng thu hái tại Việt Nam có thể đạt mức trung bình 235 tấn hạt khô/năm. Lào là một trong những quốc gia xuất khẩu lớn, năm cao nhất (2001) sản lượng xuất khẩu đạt tới 1.700 tấn.
Giá hạt ươi trên thị trường thế giới dao động từ 1,5 đến 2,0 USD/kg. Ở Việt Nam, hạt ươi trên thị trường nội địa được bán với giá 30.000 –35.000 đ/kg. Ngoài việc tiêu thụ nội địa ở các nước có sản phẩm, hạt ươi chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, một phần sang Pháp, Đài Loan. Nhu cầu thị trường hạt ươi tương đối lớn và ổn định, nhưng nguồn cung cấp không lớn và dao động theo chu kỳ.
Vai trò với hệ sinh thái
Giá trị nguồn gen và bảo tồn: ươi là cây có giá trị kinh tế cao, nhưng thường bị chặt hạ khi thu hạt, nên số lượng cá thể có thể bị giảm sút nhanh chóng. Cần có biện pháp cấm chặt cây khi thu hạt và nghiên cứu biện pháp thu hái bền vững.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu về kỹ thuật trồng, đặc điểm sinh lý và phân bố của cây Ươi